Thứ Năm, 7 tháng 11, 2019

Ứng dụng đông y chữa hen phế quản, hen suyễn

Chữa hen suyễn bằng mật kỳ đà

Mật kỳ đà theo Đông y có vị cay hơi ngọt, không đắng, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, chống co giật, co thắt và thông tắc kinh. Nghiên cứu y khoa đương đại cũng đã chỉ ra mật kỳ đà chứa acid mật và steroid trong muối mật. Acid mật có thể hỗ trợ tiêu hóa, tiếp thu chất béo tan trong dầu, vitamin. Hoạt chất steroid điều khiển một vài quá trình đàm đạo chất và kháng viêm, giảm đau.

Dùng mật kỳ đà trong điều trị hen suyễn thường được chia nhỏ thành nhiều liều bé như hạt đỗ xanh. Uống liên tiếp trong 7 – 10 ngày. Tuy nhiên đây chỉ là kinh nghiệm dân gian, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu thực tiễn về tác dụng của mật kỳ đà đối với bệnh lý hen suyễn/ hen phế quản nên người bệnh cần cân nhắc khi dùng.

Cóc chữa hen?

Cóc là một trong những vị thuốc được dùng trong Đông y từ lâu. Tuy nhiên vì nó có độc nên việc sử dụng cần rất cẩn trọng. Đối với bệnh lý suyễn thì có thể dùng cóc để chữa bệnh hay không? Hãy cùng lắng tai ý kiến chuyên gia PGS.TS Đậu Xuân Cảnh – Giám đốc Học viện Y dược khoa cổ truyền Việt Nam để rõ hơn về bài thuốc dân gian này:

>> Tham khảo vơ chương trình Tư vấn trực tuyến về phòng và điều trị hiệu quả hen phế quản

Chữa hen bằng hải mã

hải mã được rỉ tai nhau là thần dược tăng cường khả năng tình dục của nam giới, chữa trị suyễn, hư nhược thần kinh, ho… Trong Đông y, hải mã được gọi là hải mã, không độc, vị ngọt, mặn, tính ôn. Công dụng thông huyết khí, chữa khó sinh, ở nữ giới, tráng dương… Nhưng trong sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, giáo sư Đỗ Tất Lợi lại không đề cập đến tác dụng trị hen suyễn của cá ngựa.

mặc dầu vậy nhưng trong đông y vẫn có một số bài thuốc dùng hải mã trị hen suyễn. Trong y khoa đương đại, công dụng chữa hen suyễn của hải mã cũng được đề cập đến. thành ra, chẳng thể nói rằng cá ngựa có thể điều trị khỏi suyễn nhưng cũng có tác dụng hỗ trợ đối với bệnh lý hen.

Cách dùng cá ngựa trong bệnh lý hen suyễn: Dùng 1 con hải mã cái và 1 con cá ngựa đực. Làm sạch, bỏ ruột rồi đem phơi khô, sao vàng lên, hoặc cũng có thể đem nướng chín. Nghiền thành bột mịn. Pha bột với nước nóng từ 4 – 6h/lần và 1 – 2 lần/ngày.

tắc kè chữa hen?

Trong Đông y, cắc kè được gọi là cáp giới. Đây là loài bò sát, nhìn giống mối nhưng to, dài hơn. cắc kè có tính ấm, vị mặn, tác dụng vào kinh phế và thận. y học hiện đại đã chỉ ra, tắc kè có chứa các acid amin tối cần thiết, chất béo và một số yếu tố vi lượng tốt cho cơ thể. Tỷ lệ hoạt chất ở đuôi lớn hơn ở thân nên khi chế biến cần giữ lại đuôi để đạt hiệu quả tốt nhất.

dùng cắc kè chữa suyễn cần dùng đúng trong từng trường hợp mới đem lại hiệu quả tốt. Điều này phụ thuộc vào thể trạng sức khỏe và loại bệnh.

Nhau mèo trị hen suyễn

Theo dược khoa cổ truyền, nhau thai có vị ngọt, mặn, tính ấm, có công dụng bổ huyết khí, ích tinh thường dùng để chữa các chứng bệnh cơ thể bị hư nhược, yếu, suyễn, ho ra máu, suy dinh dưỡng…

Bản thân nhau thai là một tổ chức giàu protein, nếu xử lý không đúng cách sẽ bị nhiễm khuẩn hoặc bản thân nhau thai đã mang các mầm bệnh mà dùng thì rất hiểm nguy.

Tóm lại, trong dân gian lưu truyền rất nhiều bài thuốc chữa hen suyễn/hen phế quản, tuy nhiên tùy theo từng thể trạng, thể bệnh mà hiệu quả sẽ khác nhau. Bệnh hen phế quản là bệnh kinh niên nên cần điều trị lâu dài theo phác đồ chuẩn của Tổ chức y tế thế giới và Bộ Y tế để đạt hiệu quả tốt nhất trong kiểm soát hen. Các chuyên gia không khuyến khích dùng các bài thuốc không rõ cội nguồn để điều trị hen, tránh “lợi bất cập hại”.

>> Tham khảo thêm Thông tin về bệnh hen tại

>> Tổng đài thầy thuốc tham vấn và theo dõi điều trị bệnh miễn cước cuộc gọi 1800 5454 35

Thông tin về thuốc điều trị hen từ thảo dược:

Phòng cơn hen tái phát - Điều trị các thể hen phế quản

Thuốc hen P/H điều trị các thể hen phế quản có mô tả khó thở, ho, tức ngực, đờm nhiều; phòng cơn hen tái phát.

Thành phần chính gồm ma hoàng, tế tân, bán hạ, cam thảo, ngũ vị tử, can khương, hạnh nhân, bối mẫu, trần bì, tỳ bà diệp.

Cách dùng và liều dùng: Ngày uống 2 lần sau ăn.

- Trẻ 1- 2 tuổi mỗi lần uống 10ml. Trẻ 3- 6 tuổi mỗi lần uống 15ml. Trẻ 7-12 tuổi mỗi lần uống 20ml.

- Người lớn mỗi lần uống 30ml. Bệnh nặng có thể dùng gấp rưỡi liều trên. Đợt điều trị 8-10 tuần.

Nay đã có thêm dành cho bệnh nhân TIỂU ĐƯỜNG

Sản phẩm của Công ty Đông Dược Phúc Hưng (96-98 Nguyễn Viết Xuân, Hà Đông, Hà Nội).

can hệ 1800 545435 .

Thông tin tại hoặc .

Số hấp thu đăng ký quảng cáo 1163/12/QLD-TT của Cục Quản lý Dược.

Đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng.

Bài thuốc chữa chứng nghẹn

Bị nghẹn do đờm khí cùng cản ngăn

Người bệnh có trình diễn.# nuốt thức ăn, uống bị nghẹn, bụng đau lâm râm, buồn bực, ỉa khó đi, miệng khô họng ráo, thể trạng gầy yếu, chất lưỡi đỏ, mạch huyền tế. Cách chữa: khái khuất, nhuận táo, hóa đờm. Dùng bài "Khải cách tán gia giảm": sa sâm, phục linh, đan sâm, xuyên bối mẫu, uất kim, hà diệp 14g, sa nhân vỏ mỗi loại 4g. Sắc uống. Tác dụng: giải uất, giáng nghịch, hóa đàm. Trị chứng nghẹn vướng họng, ăn vào nôn, bụng đầy trướng, táo bón.

Bị nghẹn do ứ huyết nội kết

Người bệnh có miêu tả vùng ngực bụng đau nhói, ăn nuốt không xuống, đại tiện rắn kết hoặc đen như nước đậu đen, người gầy yếu, lưỡi khô đỏ hoặc tím, mạch tế sáp. Cách chữa: Tư âm dưỡng huyết, phá kết hành ứ. Dùng bài: sinh địa 20g, thục địa 20g, đào nhân 12g, hồng hoa 10g, đương quy 14g, cam thảo 4g, thăng ma 8g, sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng: Hoạt huyết dưỡng âm. Trị đầy trướng bụng, ăn uống không được, ăn vào buồn nôn, nghẹn, táo bón...

Bị nghẹn do khí hư, dương yếu

Người bệnh diễn đạt ăn uống không xuống, mặt nhợt, thở nóng, hay nôn ra nước và dãi, chân và mặt phù nhẹ, lưỡi nhợt, mạch tế nhược. Cách chữa: ích khí, kiện tỳ, sinh tân, giáng nghịch. Dùng bài: bạch truật 12g, cam thảo 1,6g; hoàng kỳ, sa nhân, bán hạ 4g; phục linh, quất hồng 6g, nhân sâm 8g, sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng: Trị bụng đầy trướng, ăn nghẹn, khó nuốt.

Phản vị (ăn vào ói)

Bệnh này phần nhiều do ăn uống không điều độ, ăn nhiều các thứ sống lạnh làm cho tỳ vị thương tổn hoặc lo nghĩ nhiều làm cho tỳ vị hư hàn không tiêu hóa được thức ăn, thức ăn đình trệ lại nên mửa ra mới thôi. Nếu bệnh lâu khiến thận dương cũng hư, mệnh môn hỏa suy . Cách chữa: ôn trung kiện tỳ, giáng khí hòa vị. Dùng bài "Đinh hương thấu cách tán": bạch truật, hương phụ, nhân sâm, mạch nha, bạch khấu nhân, thần khúc mỗi loại 12g; san nhân, đinh hương, chích cam thảo mỗi loại 4g; mộc hương 6g, sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng: kiện tỳ, ôn trung, giáng nghịch. Trị tỳ vị hư, ăn vào nôn ra.

Nếu sắc mặt nhợt, thủ túc không ấm, lưỡi nhợt, mạch trầm tế là do bệnh lâu, mửa nhiều nên thận dương khí. Cách chữa: bổ hỏa, ôn vận tỳ dương. Dùng bài "Phụ tử lý trung thang": phụ tử, đảng sâm, bạch truật, can khương, chích thảo mỗi vị 12g. Sắc uống.

Nếu môi miệng khô, lưỡi đỏ, đại tiện khó, mạch tế là do nôn mửa lâu, tân dịch hao kiệt, diễn đạt của vị âm hư tổn . Cách chữa nên: ích khí, sinh tân, giáng nghịch, chỉ thổ. Dùng bài "Đại bản hạ thang gia vị": bán hạ 12g, nhân sâm 8g, mật ong 100g. Sắc uống.

danh y Minh Phúc

Phù bàn tay chưa rõ nguyên nhân

( Trần Kim Ngân - Bến Tre)

Thường khi nói đến phù là hàm ý chỉ đến thể phù toàn thân (phù đều), chẳng hạn như bệnh nhân bị phù cả 2 chân hoặc phù cả mặt, cả 2 tay… trong thực tại có nhiều người chỉ phù 1 bàn tay hoặc bị phù từ giữa cẳng tay trở xuống, dai dẳng và khó chữa. Đối với phù đều nguyên nhân hay gặp là do thận, tim, gan, dinh dưỡng, thuốc,… Đối với phù chỉ 1 bàn tay việc tìm ra nguyên nhân xác thực rất nan giải vì rất cấp thiết để chúng ta điều trị bệnh theo nguyên cớ.

Phù là tả của nhiều bệnh khác nhau và nó cũng là triệu chứng không đặc hiệu của nhiều bệnh. Riêng chứng phù trơ tráo 1 bàn tay ít khi nè vấn đề quan yếu trên lâm sàng và không hề gây hiểm nguy.

Phù là sự điển tích dịch trong mô và nó liên hệ đến 2 lực duy trì tình trạng thông thường (không phù): sức ép keo và sức ép thủy tĩnh. thường nhật dịch trong huyết quản khó thoát ra khỏi thành mạch (bởi màng nội mô huyết mạch) bởi sức ép keo có khuynh hướng giữ nước trong lòng mạch (khi bệnh nhân bị giảm chất đạm trong máu sức ép này sẽ giảm và gây phù nhưng là phù toàn thể) và áp lực thủy tĩnh có nhiệm vụ đẩy dịch ra khỏi lòng mạch (khi tăng sức ép lòng mạch do ứ đọng máu vì lý do nào đó sẽ gây phù).

thông thường giữa các tế bào nội mô huyết mạch tồn tại những khoảng hở và nước vẫn thoát ra ngoài với một lượng nhất thiết, nước này nằm ở gian bào giúp cho quá trình đàm đạo chất giữa tế bào với bên ngoài. Tuy nhiên, lượng nước này không gây tích trữ (phù) do nó được dẫn lưu đi khỏi gian mô bằng hệ mạch bạch huyết. Trong trường hợp sự dẫn lưu này bị đình trệ dù hệ thống mạch máu có bình thường vẫn gây phù, thể này hay gặp trong các trường hợp phù khu trú.

BS.CKII. ĐẶNG MINH TRÍ

Bài thuốc chữa chứng nghẹn

Bị nghẹn do đờm khí cùng cản trở

Người bệnh có biểu lộ nuốt thức ăn, uống bị nghẹn, bụng đau lâm râm, buồn bực, đi ngoài khó đi, miệng khô họng ráo, thể trạng gầy yếu, chất lưỡi đỏ, mạch huyền tế. Cách chữa: khái khuất, nhuận táo, hóa đờm. Dùng bài "Khải cách tán gia giảm": sa sâm, phục linh, đan sâm, xuyên bối mẫu, uất kim, hà diệp 14g, sa nhân vỏ mỗi loại 4g. Sắc uống. Tác dụng: giải uất, giáng nghịch, hóa đàm. Trị chứng nghẹn vướng họng, ăn vào nôn, bụng đầy trướng, táo bón.

Bị nghẹn do ứ huyết nội kết

Người bệnh có biểu thị vùng ngực bụng đau nhói, ăn nuốt không xuống, đại tiện rắn kết hoặc đen như nước đậu đen, người gầy yếu, lưỡi khô đỏ hoặc tím, mạch tế sáp. Cách chữa: Tư âm dưỡng huyết, phá kết hành ứ. Dùng bài: sinh địa 20g, thục địa 20g, đào nhân 12g, hồng hoa 10g, đương quy 14g, cam thảo 4g, thăng ma 8g, sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng: Hoạt huyết dưỡng âm. Trị đầy trướng bụng, ăn uống không được, ăn vào buồn nôn, nghẹn, táo bón...

Bị nghẹn do bạch đái, dương yếu

Người bệnh mô tả ăn uống không xuống, mặt nhợt, thở nóng, hay nôn ra nước và dãi, chân và mặt phù nhẹ, lưỡi nhợt, mạch tế nhược. Cách chữa: ích khí, kiện tỳ, sinh tân, giáng nghịch. Dùng bài: bạch truật 12g, cam thảo 1,6g; hoàng kỳ, sa nhân, bán hạ 4g; phục linh, quất hồng 6g, nhân sâm 8g, sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng: Trị bụng đầy trướng, ăn nghẹn, khó nuốt.

Phản vị (ăn vào ói)

Bệnh này phần nhiều do ăn uống không điều độ, ăn nhiều các thứ sống lạnh làm cho tỳ vị thương tổn hoặc lo nghĩ nhiều làm cho tỳ vị hư hàn không tiêu hóa được thức ăn, thức ăn đình trệ lại nên nôn mửa ra mới thôi. Nếu bệnh lâu khiến thận dương cũng hư, mệnh môn hỏa suy . Cách chữa: ôn trung kiện tỳ, giáng khí hòa vị. Dùng bài "Đinh hương thấu cách tán": bạch truật, hương phụ, nhân sâm, mạch nha, bạch khấu nhân, thần khúc mỗi loại 12g; san nhân, đinh hương, chích cam thảo mỗi loại 4g; mộc hương 6g, sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng: kiện tỳ, ôn trung, giáng nghịch. Trị tỳ vị hư, ăn vào nôn ra.

Nếu sắc mặt nhợt, bộ hạ không ấm, lưỡi nhợt, mạch trầm tế là do bệnh lâu, mửa nhiều nên thận dương khí. Cách chữa: bổ hỏa, ôn vận tỳ dương. Dùng bài "Phụ tử lý trung thang": phụ tử, đảng sâm, bạch truật, can khương, chích thảo mỗi vị 12g. Sắc uống.

Nếu môi miệng khô, lưỡi đỏ, đi ngoài khó, mạch tế là do nôn mửa lâu, tân dịch hao kiệt, bộc lộ của vị âm hư tổn . Cách chữa nên: ích khí, sinh tân, giáng nghịch, chỉ thổ. Dùng bài "Đại bản hạ thang gia vị": bán hạ 12g, nhân sâm 8g, mật ong 100g. Sắc uống.

Lương y Minh Phúc

Kỷ niệm 150 năm thành lập nhà thuốc Đỗ Minh Đường

Trong hơn một thế kỷ qua, bằng gắng và kiên tâm không mỏi mệt của tập thể lương y, bác sĩ, nhà thuốc Đỗ Minh Đường đã tạo nên những dấu mốc đáng nhớ trong làng Y học cổ truyền Việt Nam.

Lễ kỷ niệm 150 năm thành lập Nhà thuốc Đỗ Minh Đường

Ôn lại truyền thống - tiếp bước tiên sư cha

Tới dự buổi lễ trang trọng của nhà thuốc Đỗ Minh Đường có sự góp mặt của gần 300 vị khách quý là các bác sĩ ưu tú, khách mời đến từ tập đoàn Y dược Vietmec, Hội Nam Y Việt Nam, trọng tâm Thừa kế vận dụng Đông y Việt Nam cùng toàn thể bác sĩ, CBNV nhà thuốc và người dân trên địa bàn thành thị Hà Nội.

Với chủ đề “150 gắn kết - trao quà tặng tri ân” - Buổi lễ diễn ra trong không không khí ấm cúng, thật tâm và tràn ngập tâm huyết. Tại buổi lễ kỷ niệm, Nhà thuốc Đỗ Minh Đường cùng khách mời đã có dịp ôn lại lịch sử của dòng tộc Đỗ Minh, những thành công và những khó khăn qua thước phim ngắn sống động: “Đỗ Minh Đường - hành trình 150 năm coi ngó sức khỏe người Việt”.

Phát tích nghề y dòng họ Đỗ Minh vốn ở Phủ Lý, Hà Nam do cụ Đỗ Minh Tư thủ xướng. Với khát khao chữa bệnh, cứu người, cụ Tư đã dày công nghiên cứu, tìm ra nhiều phương thuốc nam trị bệnh hiệu quả. Trong đó phải kể đến các bài thuốc bí truyền trị bệnh xương khớp, mề đay, sinh lý nam, , viêm xoang,...

Sau 150 năm, sang trọng 5 đời kế thừa, vẫn với tấm lòng y đức: “Vì bệnh nhân tận phục vụ”. Đỗ Minh Đường đã trở nên nhà thuốc có tiếng tăm với 2 cơ sở khang trang tại tỉnh thành Hà Nội và Hồ Chí Minh, ghi dấu thương hiệu Đỗ Minh Đường trên “bản đồ” y khoa cựu truyền hình chữ S bằng hàng loạt bài thuốc trị bệnh an toàn, hiệu quả.

Sinh ra trong gia đình truyền thống hành nghề y lâu đời, lương y Đỗ Minh Tuấn, giám đốc nhà thuốc Đỗ Minh Đường đã tử bỏ tấm bằng cử nhân Luật, nhận lấy trọng trách cao cả, tiếp quản lại cơ nghiệp dòng họ từ người cô ruột của mình là lương y Đỗ Thị Hiển .

Tại buổi lễ danh y Đỗ Minh Tuấn đã có những san sớt xúc động về chặng đường phát triển 150 năm qua của nhà thuốc: “Với nhân cách là truyền nhân đời thứ 5 của dòng tộc Đỗ Minh, tôi kiêu hãnh vì có thể nối tiếp truyền thống của tiên sư chữa bệnh, cứu người. Góp một phần nhỏ vào sự phát triển của nền Y học cổ truyền nước nhà”.

lương y Đỗ Minh Tuấn phát biểu tại buổi lễ

danh y Tuấn nhấn mạnh, trong hành trình dài coi ngó sức khỏe người Việt. Bên cạnh việc áp dụng sáng tạo y lý, y trị phương Đông và thu nạp tinh hoa Y học hiện đại vào chẩn đoán và điều trị. Nhà thuốc Đỗ Minh Đường còn chú trọng đầu tư vào nguồn dược chất sạch. Mang tới cho người bệnh giải pháp săn sóc sức khỏe toàn diện.

Nhờ những thế không ngừng suốt 150 năm qua, nhà thuốc nam gia truyền Đỗ Minh Đường đã nhiều lần được trao tặng giải thưởng cao quý: Cúp vàng “Sản phẩm tin tưởng - dịch vụ hoàn hảo - mác ưa dùng” năm 2017; đơn vị đồng hành thực hành chương trình “Khỏe thật đơn giản” trên VTV2 và “Góc nhìn người tiêu dùng” trên kênh VTC2;...

“Gắn kết xót thương - Tương lai vững bước”

2019 là dấu mốc quan yếu của nhà thuốc Đỗ Minh Đường, đánh dấu 1 chặng đường đầy khó khăn, thử thách. bởi thế chuẩn y sự kiện này nhà thuốc muốn thông tõ lòng biết ơn tới quý khách hàng, người bệnh đã tin tức, đồng hành cùng nhà thuốc suốt nhiều năm qua bằng những phần quà giá trị.

Đồng thời, nhằm phát huy ý thức “tương thân tương ái”, nhà thuốc đã trao tặng cho các gia đình chính sách dự sự kiện phần quà gồm 1 tháng thuốc uống và 6 buổi châm cứu bấm huyệt trị giá 3.700.000 VNĐ.

Nhiều phần quà ý nghĩa được gửi tặng các gia đình chính sách phường Liễu Giai

Đặc biệt, trong phạm vi sự kiện Đỗ Minh Đường đã tổ chức một buổi khám và tham mưu bệnh miễn phí quy mô lớn nhất từ trước tới nay. Bên cạnh sự tham gia của y thầy thuốc Nhà thuốc Đỗ Minh Đường còn có sự giúp sức của các thầy thuốc ưu tú, thầy thuốc đến từ trọng tâm Thừa kế và vận dụng Đông y Việt Nam.

Trả lời phóng viên, bác sĩ ưu tú, dược sĩ Chuyên khoa 2, ông Nguyễn Đức Đoàn - chủ toạ Hội Nam y Việt Nam cho biết:

“Đỗ Minh Đường là một trong những đơn vị lâu đời có nhiều đóng góp trong công tác phục vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Từ cơ sở vật chất cho tới chất lượng các bài thuốc đều rất tốt, hiếm có đơn vị Y học cựu truyền nào làm được.

phê duyệt sự kiện bữa nay, tôi mong muốn nhà thuốc sẽ tiếp kiến phát huy được truyền thống của dòng họ, phát huy lời dạy “Nam dược trị nam nhân của thiền sư Tuệ Tĩnh. Từ đó, phát triển hơn nữa thương hiệu chữa bệnh bằng thuốc ta của dòng họ Đỗ Minh” .

lương y, BS Nguyễn Đức Đoàn (trái) chụp ảnh lưu niệm cùng danh y Đỗ Minh Tuấn (phải) tại sự kiện

Nhà thuốc nam gia truyền Đỗ Minh Đường

*Hà Nội: Số 37A, ngõ 97 Văn Cao, P.Liễu Giai, Ba Đình.

Hotline/Zalo: 02462536649 – 0963302349

*Hồ Chí Minh: Số 100 đường Nguyễn Văn Thương, P.25, Q.Bình Thạnh.

Hotline/Zalo: 02838991677 - 0938449768

*Website:

Giải pháp thiên nhiên giúp đẩy lùi chứng rối loạn lo âu

Rối loạn lo âu là rối loạn tâm thần phổ quát nhất bây chừ (ảnh minh hoạ)

Rối loạn lo lắng là gì?

Hội chứng rối loạn lo lắng (tên tiếng Anh là: anxiety disorder) là rối loạn đặc trưng bởi sự lo lắng thái quá và găng ngay mà không có lý do rõ ràng. Đây là một trong số những rối loạn tâm thần phổ thông nhất bây giờ. Bệnh có thiên hướng càng ngày càng gia tăng và trẻ hóa, phổ biến ở lứa tuổi từ 18 trở lên với tỷ lệ 10% - 18%.

Tùy theo đặc điểm của rối loạn lo âu, người ta chia rối loạn lo âu thành các dạng:

- Rối loạn lo lắng toàn thể (Generalized Anxiety Disorders G. A.D, còn gọi là rối loạn lo lắng lan tỏa) : lo âu quá mức trong nhiều cảnh huống khác nhau, không nổi trội ở bất kì cảnh huống nào.

- Rối loạn lo âu tầng lớp (Hội chứng sợ xã hội) : Người bệnh thường có bộc lộ sợ hãi, lẩn tránh xúc tiếp với xã hội.

- Rối loạn lo lắng phân ly: Đặc trưng bởi sự sợ phân ly, xa cách người nhà, gia đình...

- Rối loạn lo âu đặc hiệu : Lo sợ một tình huống, nguyên tố đặc hiệu nào đó như sợ độ cao, sợ khoảng trống,...

Người bệnh có thể mắc một hoặc nhiều rối loạn cùng một lúc. Những trải nghiệm xúc cảm lo lắng, căng thẳng sợ hãi thái quá này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của thân thể và cuộc sống người bệnh.

>>>Xem thêm: Tìm hiểu về bệnh rối loạn lo âu và cách xử lý hiệu quả

Dấu hiệu nhận biết bạn đã mắc phải chứng rối loạn lo lắng

Một số dấu hiệu nhận biết bạn đã mắc phải chứng rối loạn lo lắng có thể kể đến như:

Cảm giác lo lắng thái quá với những biểu hiện: Thấp thỏm, lo lắng, thấp thỏm, lo âu cho những vấn đề xung quanh mình, suy nghĩ cường điệu theo hướng tiêu cực đối với các sự việc thường nhật.

Sợ hãi phi lí: Sợ hãi, bị ám ảnh bởi những thứ tưởng chừng vô hại như sợ độ cao, sợ đám đông, sợ động vật,...

lo lắng thái quá là trình diễn.# thường gặp của chứng rối loạn lo lắng (ảnh minh hoạ)

Hồi tưởng: luôn rơi vào dạng hồi ức lại các sự việc đã xảy ra

Những hành vi cưỡng hiếp: Đứng ngồi dưng yên, suy nghĩ nhiều và không thể dừng lại.

Luôn tự nghi bản thân, nghĩ suy bị động về bản thân, cuộc sống,…

Gặp phải các vấn đề về giấc ngủ: Khó ngủ, mất ngủ, chất lượng giấc ngủ không được bảo đảm, thẳng thức dậy giữa đêm, giấc ngủ ngắn, không sâu,…

Khó tụ hội, suy nghĩ về mọi việc, ngay cả các vấn đề trước mắt.

Một số miêu tả khác như: Căng cơ, đau nhức cơ và xương khớp, nhịp tim nhanh, đổ nhiều mồ hôi, khó chịu ở bao tử, nôn khan, có cảm giác hoa mắt chóng mặt, choáng váng, luôn cảm thấy mệt mỏi..

>>>Xem thêm: Rối loạn lo âu khiến người hay cáu gắt khó chịu- căn do do đâu?

Rối loạn lo lắng có hiểm không?

Rối loạn lo nếu không xử lý kịp thời có thể dẫn đến rất nhiều bệnh lý tâm thần, trong đó có trầm cảm. Một số hậu quả xấu do rối loạn lo âu gây ra cho cuộc sống của người bệnh như:

Rối loạn lo lắng khiến người bệnh sống khép mình, ngại giao du (ảnh minh hoạ)

Rối loạn lo âu khiến cho người bệnh trở thành sống khép kín, tách biệt, ngại giao dịch, thu hẹp mối quan hệ tầng lớp, kéo theo những hệ lụy xấu trong công việc, cuộc sống của người bệnh.

Rối loạn lo lắng cũng khiến cho sức khỏe của người bệnh bị sút giảm do mất ngủ, gặp các vấn đề về tiêu hóa, đau đầu, đau xương khớp,…

Rối loạn lo âu còn là tiền đề khiến người bệnh rơi vào trạng thái trầm cảm, lạm dụng chất kích thích, cách ly từng lớp,… về lâu dài sẽ dẫn đến các hành vi bị động, làm thương tổn bản thân mình và những người xung quanh, thậm chí là tự vẫn.

>>>Xem thêm: Rối loạn lo lắng có hiểm nguy không -

Đẩy lùi chứng rối loạn lo âu hiệu quả nhờ thảo dược thiên nhiên

Theo các chuyên gia, rối loạn lo lắng do nhiều nguyên cớ gây ra như: Sự thiếu hụt chất dẫn truyền tâm thần, sang chấn tâm lý, găng tay kéo dài, sử dụng chất kích thích... Tuy nhiên, căn do căn bản nhất là sự thiếu hụt chất dẫn truyền thần kinh serotonin - “nhân vật” đóng vai trò mấu chốt trong việc kết nối các tế bào thần kinh với nhau và quyết định tâm cảnh. Serotonin (hormone hạnh phúc) được coi là chìa khóa đem lại cảm giác hạnh phúc, chống lại sự tấn công của các bệnh lý tâm thần như rối loạn lo âu, trầm cảm, hư nhược tâm thần. Chính nên, muốn cải thiện rối loạn lo lắng nói riêng và các bệnh của hội chứng suy nhược tâm thần nói chung như trầm cảm, mất ngủ, găng tay… thì đích đặt ra là cần một giải pháp giúp tăng cường chất dẫn truyền thần kinh serotonin, tăng cường các chất dinh dưỡng cho tế bào tâm thần, từ đó giúp tăng cường chức năng hoạt động của hệ thần kinh, giúp tăng thời gian ngơi nghỉ cho hệ tâm thần.

Để đáp ứng được mục tiêu trên, việc lựa chọn sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên, an toàn trong cuộc chiến đẩy lùi chứng rối loạn lo âu là xu hướng được nhiều người tuyển lựa. điển hình trong số đó là thực phẩm bảo vệ sức khỏe Kim Thần Khang.

Sản phẩm có cội nguồn từ thảo dược, được coi là giải pháp toàn diện tác động đến nguyên cớ gây rối loạn lo âu, cân bằng chất dẫn truyền tâm thần serotonin và cung cấp dưỡng chất cho tế bào thần kinh (phần gốc). Thành phần chính của sản phẩm là cao hợp hoan bì được kết hợp từ cụm từ: “Hợp” trong từ tụ hội, tụ hợp, hợp thành; “Hoan” được hiểu là sự hân hoan, hoan hỷ, “bì” có tức thị vỏ, gộp lại có ý tức là vỏ của cây hợp hoan, mang lại, tụ hội lại những niềm vui, hân hoan, yêu đời. Đây là thảo dược quý đã được dùng làm thuốc hơn 2000 năm, giúp nâng cao sức khỏe, trấn tĩnh hệ tâm thần. Đặc biệt, thành phần này giúp tăng cường chất dẫn truyền tâm thần serotonin, từ đó giúp nuôi dưỡng tế bào não bộ, cải thiện tình trạng rối loạn lo lắng và các triệu chứng mỏi mệt, mất tụ hợp, lấy lại ý thức lạc quan, mặc nhiên trong tâm hồn (phần ngọn của bệnh).

Kim Thần Khang – Giải pháp thiên nhiên tương trợ đẩy lùi rối loạn lo âu

Để tăng cường tác dụng của hợp hoan bì trong sản phẩm Kim Thần Khang, các nhà khoa học đã kết hợp với các thành phần quý khác như: Ngũ vị tử, viễn chí, hồng táo, toan táo nhân, Soy lecithin. Nhờ đó mang tới công dụng dưỡng não, nâng cao sức khỏe tâm, thần kinh, tăng cường lưu thông máu, giúp dưỡng tâm, an thần, giảm găng và suy nhược tâm thần, cải thiện tình trạng rối loạn lo lắng nói chung và các triệu chứng khác của hư nhược thần kinh như: đau đầu, khó ngủ, hồi hộp, đánh trống ngực, trầm cảm, stress, mệt mỏi, mất ngủ, thấp thỏm.

Kim Thần Khang được khuyên dùng cho những người bị rối loạn lo âu, hư nhược thần kinh, người thẳng tắp mỏi mệt, mất ngủ, trầm cảm, đau nhức mình mẩy, canh cánh, đánh trống ngực. Sản phẩm được bào chế theo dây chuyền hiện đại dưới dạng viên nén tiện lợi. Kim Thần Khang có thành phần từ thảo dược thiên nhiên do đó an toàn, không gây tác dụng phụ cho người dùng. Sản phẩm đã vinh dự nhận nhiều giải thưởng cao quý như: Top 100 Sản phẩm, Dịch vụ tốt nhất cho gia đình, con nít; Thương hiệu gia đình tin dùng,...

Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Thu Trang

Bài thuốc hỗ trợ trị bệnh tay - chân - miệng

Bệnh thường xảy ra ở trẻ từ 6 tháng đến 3 tuổi, người lớn cũng mắc, chủ yếu lây qua đường phân và miệng, ngoại giả còn qua nước bọt, đờm dãi do bệnh nhân khạc nhổ ra. bây chừ chưa có thuốc tiêm phòng và điều trị hữu hiệu.

Điều trị TCM đốn là điều trị triệu chứng sốt và giảm đau bằng thuốc paracetamol, cho uống dung dịch oresol hay truyền dịch để chống mất nước. Bệnh gây biến chứng hiểm nguy là viêm màng não, viêm màng liệt mềm cấp, viêm cơ tim, phù phổi cấp, có thể gây tử vong và diễn biến rất nhanh, trong 24 giờ.

Theo y khoa cựu truyền, lạn hầu sa hay tinh hồng nhiệt bệnh là một chứng bệnh rất hiểm nguy, nên trong sách Hầu chứng thông luận nói rõ: Cuống họng là cửa ngõ của nhựa sống ra vào, mắc bệnh ở đó rất có quan hệ đến sự sống còn. Y giả cần phải biết bệnh nguyên với sự hư, thực, đờm, hỏa, phong, nhiệt độc khác nhau thế nào; ngoài ra lại cần phải xét tới mạch lý cho đích xác thì mới mong điều trị được. căn nguyên và triệu chứng bệnh TCM hoàn toàn giống biểu lộ tinh hồng nhiệt bệnh trong y học cựu truyền, nên có thể kết hợp Đông Tây y để trị bệnh này.

Bệnh TCM thường gặp ở trẻ nhỏ với biểu hiện là các mụn nước ở họng, hầu, tay, chân...

Bệnh TCM thường gặp ở trẻ nhỏ với biểu hiện là các mụn nước ở họng, hầu, tay, chân...

duyên cớ gây bệnh do thời tiết thất thường, lúc nóng lúc rét; khí độc tràn lan phạm vào phế, vị gây ra chứng phát nhiệt, ố hàn, nhiệt nhiều hàn ít, cuống họng đau, mình nổi ban chẩn, gọi là tinh hồng nhiệt bệnh. Người bệnh có triệu chứng phát nhiệt ố hàn, nhiệt nhiều hàn ít, cuống họng đau, đầu đau nhức, lồng ngực đầy và buồn bực, nôn ọe, hơi thở ra nóng và hôi, đại tiểu tiện ít và bí, mình mọc ban chẩn, miệng khát muốn uống nước. Nếu để lâu không chữa, nhiệt độc tăng nhiều, phế, vị sẽ bị thương tổn, cuống họng lở nát, đớn đau khó nuốt được nước, hơi thở ra nóng và có mùi khó chịu, đại tiểu tiện bí, ý thức tê mê, nói năng lảm nhảm. Nếu những nốt chẩn thốt nhiên sạm đen, nghĩa là vị phủ đã bị hư, không chữa được nữa. Sau đây là một số bài thuốc hỗ trợ trị bệnh.

Thuốc uống

Người bệnh phát sốt, sợ lạnh, nhiệt nhiều hàn ít, họng đau, đầu nhức, lồng ngực đầy và buồn bực, nôn ọe, hơi thở ra nóng và hôi, đại tiểu tiện ít và bí, mình mọc ban chẩn, miệng khát muốn uống nước. Dùng các bài sau:

Bài 1 - Gia vị Ngân kiều tán: ngân hoa 40g, liên kiều 40g, trúc diệp 16g, kinh giới 16g, ngưu bàng 24g, cúc hoa 24g, thạch cao 40g, đại hoàng 12g, cát cánh 24g, bạc hà 24g, cam thảo 20g, đậu sị 20g, tang diệp 24g, tri mẫu 24g, hoạt thạch 24g. Các vị sấy khô, tán bột. Mỗi lần uống 24g, đun lô căn làm thang. Bệnh nặng cách 2 giờ uống 1 lần; bệnh nhẹ cách 3 giờ uống 1 lần. con nít tùy tuổi giảm liều. Có thể gia giảm liều lượng để chuyển thành thuốc thang.

Gia giảm: Lồng ngực tầy tức buồn bực, thêm hoắc hương 12g, uất kim 12g; khát nhiều thêm thiên hoa phấn 20g; họng sưng đau, thêm mã bột 12g, huyền sâm 20g; nếu đổ máu cam, giảm bỏ kinh giới, đậu sị, thêm bạch mao căn 12g, huyền sâm 20g; nếu ho, thêm hạnh nhân 12g. Nếu đã 2, 3 ngày mà bệnh không bớt, phế nhiệt sắp dẫn vào lý, thêm sinh địa 20g, mạch mô đông 20g. Nếu vẫn chưa khỏi hoặc tiểu tiện ít, thêm tri mẫu 20g, hoàng cầm 12g, chi tử 12g, mạch đông 20g, sinh địa 20g. Sắc uống.

Bài 2 - Thanh ôn bại độc gia giảm: sinh thạch cao 30g (sắc trước), sinh địa 10g, hoàng liên 8g, chi tử 10g, huyền sâm 12g, đan bì 10g, sừng trâu 20g, cát cánh 6g, tiên trúc diệp 8g, cam thảo 5g. Sắc uống.

Bài 3 - Thanh dinh thang: huyền sâm 20g, sừng trâu 20g, sinh địa 24g, tiên trúc diệp 12g, đan sâm 16g, mạch môn đông 12g, kim ngân hoa 16g, liên kiều 16g, hoàng liên 4g. Sắc uống. Trị bệnh nhiệt làm tổn thương phần âm, tim hồi hộp, miệng khát.

Nếu để lâu không chữa, nhiệt độc tăng nhiều, phế, vị sẽ bị tổn thương, họng lở nát, đớn đau khó nuốt được nước, hơi thở ra nóng và có mùi khó chịu, đại tiểu tiện bí, ý thức mê mệt, nói năng lảm nhảm, cho uống bài Hóa ban thang: thạch cao 40g, tri mẫu 16g, cam thảo 12g, huyền sâm 12g, sừng trâu 15 - 20g, ngạnh mễ 20g. Sắc uống. trẻ thơ tùy tuổi giảm liều lượng.

Ngân hoa là vị thuốc trong bài Gia vị Ngân kiều tán trị bệnh TCM.

Ngân hoa là vị thuốc trong bài Gia vị Ngân kiều tán trị bệnh TCM.

Thuốc bôi ngoài

Bài 1 - Tích loại tán: tượng nha tiết 0,12g, thanh đại 0,16g, bích tiền (trứng nhện) 20 cái, ngưu hoàng 0,02g, trân châu 0,2g, mai phiến 0,012g, chỉ xác 0,02g. Các vị tán bột mịn, để trong lọ kín. Mỗi lần dùng 0,05g, lấy tăm bông chấm thuốc hoặc thổi vào nơi đau trong cổ họng.

Bài 2 - Thuốc cam xanh: mỗi lần dùng 0,05g, lấy tăm bông chấm thuốc hoặc thổi vào nơi đau trong cổ họng; hòa trộn với ít nước, chấm lên các vết trên chân tay.

BS. Tiểu Lan